TAND tỉnh Tây Ninh thông báo cho bà Nguyễn Thị Lứa, Nguyễn Thị Đẹp

(VOV5) -Đối với các đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh đã ra Bản án Dân sự sơ thẩm số: 16/2018/DS-ST ngày 26-11-2018, giải quyết vụ án dân sự về “Tranh chấp thừa kế tài sản” giữa nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đôi; bị đơn ông Nguyễn Minh Muộn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Lứa, bà Nguyễn Thị Đẹp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh đã thực hiện thủ tục tống đạt cho đương sự ở nước ngoài theo các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng không thực hiện được ủy thác lý do không có người nhận tại địa chỉ được yêu cầu.

Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh thông báo cho bà Nguyễn Thị Lứa, bà Nguyễn Thị Đẹp nội dung Bản án như sau:

“1. Căn cứ vào Điều 609 đến 614; Điều 616; 623; Điều 649 đến 651; Điều 660 của Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi; Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 23 của Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế; điểm a khoản 7 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2. Chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu đã rút của ông Nguyễn Văn Đôi về yêu cầu chia căn nhà ngói vách ván diện tích 100 m2.

3. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đôi về “Tranh chấp thừa kế tài sản” đối với ông Nguyễn Minh Muộn.

4. Ông Nguyễn Minh Muộn được quyền sử dụng diện tích thực tế 426,1 m2 đất, trong thửa đất số 28, tờ bản đồ số 22, diện tích đất này nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 00645/QSDĐ/631/TT-ĐC, ngày 10-3-2003, do Ủy ban nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh cấp cho ông Nguyễn Minh Muộn đứng tên, đất tọa lạc tại: Số 2, hẻm 5, đường Điện Biên Phủ, khu phố Hiệp Nghĩa, phường Hiệp Ninh, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh có giá trị là 1.710.313.415 (một tỷ, bảy trăm mười triệu, ba trăm mười ba nghìn, bốn trăm mười lăm) đồng; đất có tứ cận:

+ Hướng Bắc: Giáp với thửa số 19 của ông Lê Văn Lẹ, dài 16,40 m;

+ Hướng Đông: Giáp với phần đất giao cho ông Đôi, dài 5,29 m + 17,54 m + 3,82 m + 3,04 m = 29,69 m;

+ Hướng Tây: Giáp lộ 4 m, dài 28,16 m (24,98 m + 3,18 m);

+ Hướng Nam: Giáp lộ 10 m, dài 17,64 m (ranh hiện trạng);

(có sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo bản án này)

5. Giao ông Nguyễn Minh Muộn tạm thời quản lý 02 kỷ phần của bà Nguyễn Thị Đẹp và bà Nguyễn Thị Lứa, mỗi kỷ phần có giá trị là 476.848.800 (bốn trăm bảy mươi sáu triệu, tám trăm bốn mươi tám nghìn, tám trăm) đồng; hai kỷ phần này nằm trong giá trị phần đất có diện tích 426,1 m2.

6. Buộc ông Nguyễn Minh Muộn phải có trách nhiệm giao cho ông Nguyễn Văn Đôi:

6.1. Phần đất có diện tích là 167,9 m2 (35 m2 + 107,5 m2 + 14,2 m2 + 5 m2 + 6,2 m2), có giá trị là 673.930.116 đồng; đất có tứ cận:

+ Hướng Bắc: Giáp với thửa số 19 của ông Lê Văn Lẹ, dài 6,55 m;

+ Hướng Đông: Giáp thửa số 17, dài 5,45 m + thửa số 16 (Phan Văn Tân),  dài 3,77 m + [thửa số 29 (Huỳnh Triệu Hòa) + thửa số 31 (Trần Lê Thúy Hằng) + thửa số 30 (Hồ Bảo Quốc)], dài 14,06 m;

+ Hướng Tây: Giáp phần đất còn lại (giao cho ông Muộn quản lý sử dụng), dài 5,29 m + 17,54 m + 3,82 m + 3,04 m = 29,69 m;

+ Hướng Nam: Giáp lộ 10 m, dài 0,65 m;

+ Hướng Đông Nam: Giáp thửa 86, dài 8,6 m (3,86 m + 4,74 m).

(có sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo bản án này)

6.2. 01 (một) cây Xi, trị giá 300.000 đồng + 02 (hai) cây Nguyệt Quế, trị giá 600.000 đồng.

6.3. 01 (một) nhà kho có diện tích 107,5 m2, giá trị là 37.603.500 đồng (gắn liền với diện tích đất 167,9 m2). Nhà kho có đặc điểm như sau: Khung sắt tiền chế, mái tole, nền xi măng, vách xây gạch 2,5 m và tole, cửa sắt kéo 2 mặt (trước, sau).

6.4. Hàng rào song sắt + cổng sắt, chiều dài 8,48 m, chiều cao 2,3 m, trị giá: 13.126.192 (mười ba triệu, một trăm hai mươi sáu nghìn, một trăm chín mươi hai) đồng.

6.5. Tổng cộng ông Nguyễn Văn Đôi thực nhận là 01 cây Xi, 02 cây Nguyệt Quế, 01 nhà kho, hàng rào song sắt + cổng sắt, gắn liền với diện tích 167,9 m2 đất, có tổng giá trị là: 725.559.808 (bảy trăm hai mươi lăm triệu, năm trăm năm mươi chín nghìn, tám trăm lẻ tám) đồng.

6.6. Buộc ông Nguyễn Minh Muộn và bà Phạm Thị Bích Chương phải có trách nhiệm tháo dỡ hoặc di chuyển bồn nước và chân bồn nước ra khỏi diện tích đất 167,9 m2. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xử lý theo quy định tại Điều 117 của Luật Thi hành án dân sự.

7. Buộc ông Nguyễn Văn Đôi phải có trách nhiệm thanh toán lại cho ông Nguyễn Minh Muộn số tiền chênh lệch là: 248.711.008 (hai trăm bốn mươi tám triệu, bảy trăm mười một nghìn, không trăm lẻ tám) đồng.

8. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

9. Án phí dân sự sơ thẩm:

+ Ông Nguyễn Văn Đôi phải chịu 23.073.952 (hai mươi ba triệu, không trăm bảy mươi ba nghìn, chín trăm năm mươi hai) đồng, được khấu trừ 6.250.000 (sáu triệu, hai trăm năm mươi nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số: 0000378 ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh. Ông Đôi còn phải nộp 16.823.952 (mười sáu triệu, tám trăm hai mươi ba nghìn, chín trăm năm mươi hai nghìn) đồng.

+ Ông Nguyễn Minh Muộn phải chịu 40.610.928 (bốn mươi triệu, sáu trăm  mười nghìn, chín trăm hai mươi tám) đồng.

+ Bà Nguyễn Thị Lứa, bà Nguyễn Thị Đẹp mỗi người phải chịu: 23.073.952 (hai mươi ba triệu, không trăm bảy mươi ba nghìn, chín trăm năm mươi hai) đồng; buộc ông Muộn phải có nghĩa vụ nộp thay cho Nguyễn Thị Lứa, bà Nguyễn Thị Đẹp số tiền này.

10. Chi phí tố tụng khác:

10.1. Chi phí thẩm định tại chỗ: Ghi nhận ông Nguyễn Văn Đôi tự nguyện chịu 750.000 (bảy trăm năm mươi nghìn) đồng; ghi nhận ông Đôi đã nộp xong và Tòa án đã chi xong.

10.2. Chi phí đo đạc và định giá:

+ Ông Đôi, bà Lứa, bà Đẹp mỗi người phải chịu: 2.100.000 (hai triệu, một trăm nghìn) đồng; buộc ông Muộn phải có nghĩa vụ nộp thay số tiền này cho bà Đẹp và bà Lứa.

+ Ông Muộn phải chịu: 4.200.000 (bốn triệu, hai trăm nghìn) đồng.

+ Ghi nhận ông Đôi đã nộp số tiền 10.500.000 (mười triệu, năm trăm nghìn) đồng; buộc ông Muộn phải có trách nhiệm thanh toán lại cho ông Đôi số tiền 8.400.000 (tám triệu, bốn trăm nghìn) đồng (trong đó phần của ông Muộn là 4.200.000 đồng, phần của bà Lứa, bà Đẹp mỗi người là 2.100.000 đồng).

10.3. Chi phí ủy thác tư pháp:

Ghi nhận ông Nguyễn Văn Đôi tự nguyện chịu 400.000 (bốn trăm nghìn) đồng lệ phí ủy thác tư pháp và 190 (một trăm chín mươi) USD phí ủy thác tư pháp thực tế; ông Đôi đã nộp xong.

11. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Ðiều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Ðiều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

12. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Đối với các đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú.

14. Đối với bà Nguyễn Thị Lứa, bà Nguyễn Thị Đẹp có quyền kháng cáo trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Phản hồi

Các tin/bài khác