Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận thông báo cho bà Nguyễn Vy Anh

(VOV5) -  Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận đã giải quyết vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại” 

Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông báo cho bà Nguyễn Vy Anh, sinh năm 1989; Địa chỉ cư trú: 45 Charlotte Cres, Wyndham Vale, VIC 3024, Australia; Quốc tịch: Việt Nam được biết Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận đã giải quyết vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại” giữa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích Thủy với bị đơn ông Nguyễn Văn Dậu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan các bà: Phan Thị Dầm, Nguyễn Nhựt Anh và Nguyễn Vy Anh tại Bản án số 44/2023/DS-ST ngày 25/9/2023, tại phần Quyết định của Bản án đã tuyên:

Căn cứ vào: - Khoản 3 Điều 26, điểm c khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 điều 39, Điều 153, Điều 161, Điều 162, khoản 1 Điều 244, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 228, điểm b khoản 5 Điều 477, khoản 1 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 471, Điều 474, khoản 2 Điều 476, khoản 2 Điều 477, khoản 1 và khoản 2 Điều 637 Bộ luật Dân sự năm 2005;

- Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

- Điểm a khoản 3 Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích Thủy, ông Nguyễn Phê:

1.1. Buộc ông Nguyễn Văn Dậu trả cho vợ chồng bà Nguyễn Thị Bích Thủy, ông Nguyễn Phê tiền vay gốc 3.972.000.000 đồng (Ba tỷ, chín trăm bảy mươi hai triệu đồng) và tiền lãi 2.391.144.000 đồng (Hai tỷ, ba trăm chín mươi mốt triệu, một trăm bốn mươi bốn nghìn đồng).

1.2. Buộc những người thừa kế của bà Đàm Thị Lan gồm ông Nguyễn Văn Dậu, bà Nguyễn Vy Anh, bà Nguyễn Nhựt Anh và bà Phan Thị Dầm có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trả cho vợ chồng bà Nguyễn Thị Bích Thủy, ông Nguyễn Phê tiền vay gốc 3.972.000.000 đồng (Ba tỷ, chín trăm bảy mươi hai triệu đồng) và tiền lãi 2.391.144.000 đồng (Hai tỷ, ba trăm chín mươi mốt triệu, một trăm bốn mươi bốn nghìn đồng) trong phạm vi di sản do bà Đàm Thị Lan chết để lại.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích Thủy, ông Nguyễn Phê về việc yêu cầu buộc ông Nguyễn Văn Dậu và những người thừa kế của bà Đàm Thị Lan (gồm ông Nguyễn Văn Dậu, bà Nguyễn Vy Anh, bà Nguyễn Nhựt Anh và bà Phan Thị Dầm) trả khoản tiền lãi 1.890.672.000 đồng (Một tỷ, tám trăm chín mươi triệu, sáu trăm bảy mươi hai nghìn đồng).

3. Ghi nhận sự tự nguyện của vợ chồng bà Nguyễn Thị Bích Thuỷ, ông Nguyễn Phê về việc trả lại cho ông Nguyễn Văn Dậu: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 372669 do UBND thành phố Phan Thiết cấp ngày 08/02/2007 đứng tên bà Nguyễn Thị Bảy; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 546455 do UBND thành phố Phan Thiết cấp ngày 23/01/2008 đứng tên bà Nguyễn Thị Nhi; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 272735 do UBND huyện Bắc Bình cấp ngày 20/10/2005 đứng tên hộ ông Nguyễn Hồng Tâm; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 032217 do UBND thành phố Phan Thiết cấp ngày 22/6/2016 đứng tên ông Lê Chiết, bà Nguyễn Thị Khá; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BQ 187940 do UBND thành phố Phan Thiết cấp ngày 17/02/2014 đứng tên hộ bà Nguyễn Thị Dưỡng và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BQ 174051 do UBND thành phố Phan Thiết cấp ngày 20/9/2014 đứng tên ông Đinh Văn chuyển, bà Trần Thị Dư.

4. Về chi phí uỷ thác tư pháp, chi phí giám định và chi phí đăng tin: Vợ chồng bà Nguyễn Thị Bích Thuỷ, ông Nguyễn Phê tự nguyện chịu toàn bộ theo quy định của pháp luật; Vợ chồng bà Nguyễn Thị Bích Thuỷ, ông Nguyễn Phê đã nộp đủ.

5. Về án phí:

5.1. Buộc ông Nguyễn Văn Dậu phải chịu 60.363.000 đồng (Sáu mươi triệu, ba trăm sáu mươi ba nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

5.2. Buộc những người thừa kế của bà Đàm Thị Lan gồm ông Nguyễn Văn Dậu, bà Nguyễn Vy Anh, bà Nguyễn Nhựt Anh và bà Phan Thị Dầm có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản nộp 60.363.000 đồng (Sáu mươi triệu, ba trăm sáu mươi ba nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong phạm vi di sản do bà Đàm Thị Lan chết để lại.

5.3. Buộc vợ chồng bà Nguyễn Thị Bích Thuỷ, ông Nguyễn Phê phải chịu 68.720.000 đồng (Sáu mươi tám triệu, bảy trăm hai mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 28.986.000 đồng (Hai mươi tám triệu, chín trăm tám mươi sáu nghìn đồng) tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0011016 ngày 06/10/2016 của Chi cục Thi hánh án dân sự thành phố Phan Thiết; Vợ chồng bà Nguyễn Thị Bích Thuỷ, ông Nguyễn Phê còn phải nộp 39.734.000 đồng (Ba mươi chín triệu, bảy trăm ba mươi bốn nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có mặt tại phiên tòa và đương sự vắng mặt tại phiên toà nhưng có người đại diện hợp pháp, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (25/9/2023); Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Vy Anh vắng mặt tại phiên tòa không có người đại diện hợp pháp, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Sau khi ban hành bản án số 44/2023/DS-ST ngày 25/9/2023 thì bản án bị kháng cáo, kháng nghị như sau:

 - Ngày 09 tháng 10 năm 2023, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận nhận được đơn kháng cáo của ông Nguyễn Văn Dậu, sinh năm 1968; Địa chỉ: Khu phố 5, phường Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận là bị đơn;

Kháng cáo đối với Bản án sơ thẩm số 44/2023/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận.

Những vấn đề cụ thể trong đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm: Ông Nguyễn Văn Dậu kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp tài liệu, chứng cứ bổ sung sau đây: không.

- Ngày 09 tháng 10 năm 2023, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận nhận được Quyết định kháng nghị số 13/QĐ-VKS-DS ngày 09/10/2023 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận;

Kháng nghị đối với Bản án sơ thẩm số 44/2023/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Căn cứ vào Điều 277 và Điều 281 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận thông báo cho các đương sự được biết.

Sau khi nhận được thông báo này, người được thông báo có quyền gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).”

Phản hồi

Các tin/bài khác