TAND tỉnh Tây Ninh thông báo cho ông Nguyễn Văn Thịnh, bà Nguyễn Thị Kiều Oanh, bà Nguyễn Thùy Linh

(VOV5) - Về việc “Tranh chấp di sản thừa kế” đối với bà Phan Thị Ngọc Mai, bà Phan Thị Ngọc Giàu, bà Nguyễn Thị Nên, ông Nguyễn Thanh Phương, bà Trần Thị Đắc.

Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh thông báo cho ông Nguyễn Văn Thịnh, sinh năm 1979; bà Nguyễn Thị Kiều Oanh, sinh năm 1981; bà Nguyễn Thùy Linh, sinh năm, 1987; địa chỉ: Hàn Quốc biết: Tại bản dân sự sơ thẩm số: 11/2023/DS-ST ngày 08-5-2023 quyết định:

Căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 153 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 8 Điều 27 của Pháp lệnh Án phí, lệ phí Toà án.

Căn cứ các Điều 623, 649, 650, 651, 652,6 60 của Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 26, khoản 3 Điều 35, khoản 2 Điều 153, khoản 2 Điều 165, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 477, khoản 2, khoản 3 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 3 Điều 3 của Luật Quốc tịch; điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013; điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội; quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mỷ, về việc “Tranh chấp di sản thừa kế” đối với bà Phan Thị Ngọc Mai, bà Phan Thị Ngọc Giàu, bà Nguyễn Thị Nên, ông Nguyễn Thanh Phương, bà Trần Thị Đắc.

2. Di sản của cụ Xuyến và cụ Tỏ được chia như sau:

2.1. Bà Nguyễn Thị Mỷ được quyền sử dụng phần đất thuộc thửa 180, tờ bản số 95, theo bản đồ địa chính năm 2006, có diện tích 1.714,8 m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, có tứ cận: Hướng Đông giáp đất ông Nguyễn Văn Tri dài 34,06m + giáp đất ông Trần Hạnh Phúc dài 12,18m + giáp ranh HT – trùng ranh BĐĐC dài 2,18m + giáp đất ông Trần Văn Khang dài 3,23m; Hướng Tây giáp Công ty TNHH Thành Vi dài 51,69m; Hướng Nam giáp đất chia cho chi ông Tiên dài 33,57m; Hướng Bắc giáp đất ông Nguyễn Văn Tri dài 3,61m + 6,37m + 23,60m.(Có sơ đồ đất kèm theo).

Trên đất có cây cao su, cây chuối do ông Phúc trồng; có hàng rào thép gai 4 dây của ông Phúc rào. Bà Mỷ được quyền sở hữu, sử dụng tài sản cây trái trên đất.

 Buộc bà Nguyễn Thị Mỷ có trách nhiệm trả giá trị tài sản trên đất cho bà Bùi Thị Rãi, anh Nguyễn Quang Huy, anh Nguyễn Vĩnh Duy, anh Nguyễn Công Hoan số tiền cây cao su 34.500.000 đồng; số tiền cây chuối 144.000 đồng; hàng rào kẽm gai trị giá 512.730 đồng, tổng cộng 35.156.730 đồng (ba mươi lăm triệu một trăm năm mươi sáu nghìn bảy trăm ba mươi đồng).

2.2. Chia cho chi ông Nguyễn Thanh Xuân, gồm bà Trần Thị Đắc, ông Nguyễn Vĩnh Phương, bà Nguyễn Thị Phương Trang, ông Nguyễn Vĩnh Thái, bà Nguyễn Thị Duyên, bà Bùi Thị Rãi, anh Nguyễn Quang Huy, anh Nguyễn Vĩnh Duy, anh Nguyễn Công Hoan, bà Nguyễn Thị Phương Thảo, ông Nguyễn Vĩnh Thiện, bà Trần Thị Dung, anh Nguyễn Vĩnh Hảo, anh Nguyễn Nhựt Hào, em Nguyễn Hiếu Thuy, em Nguyễn Trần Anh Thư được quyền sử dụng các phần đất:

- Phần đất thứ nhất thuộc thửa 126, tờ bản đồ số 95, diện tích 1.008 m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thanh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, có tứ cận: Hướng Đông giáp đường nội bộ dài 40,27m + 2,24m; Hướng Tây giáp đất bà Nguyễn Thị Minh Châu dài 23,51m + 17,56m; giáp Ranh đã giải phóng của Quốc lộ 22B dài 1,35m; Hướng Nam giáp đất chia cho chi ông Xả dài 18,61m; giáp phần chia cho chi ông Xuân dài 5,01m; Hướng Bắc giáp đường quốc lộ 22B dài 24,13m.(Có sơ đồ đất kèm theo).

Trên đất nhà tạm 1 (tiệm sửa xe giáp đường); mái che 1 (trước nhà tạm 1); Nhà tạm 2;  mái che 2 (phía sau nhà tạm 2); nhà cấp 4; mái che 3 (phía sau nhà cấp 4); trụ sắt để bồn nước; sắt v5; chi phí gia công; mái che 4. Tổng trị giá tài sản 115.556.433 đồng. Trên đất có các cây trồng: đu đủ, vú sữa, chuối, xoài, nhãn, sung, mít, dừa, mận, mai vàng trị giá: 17.212.000 đồng (mười bảy triệu hai trăm mười hai nghìn đồng).

- Phần đất thứ hai một phần thửa 142, tờ bản đồ số 95, diện tích 239,3m2 , đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thanh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, có tứ cận: Hướng Đông giáp đất chia cho chi ông Xả dài 10,53m; Hướng Tây giáp đường nhựa số 16 dài 10,53m; Hướng Nam giáp đất chia cho chi ông Xả dài 22,77m; Hướng Bắc giáp đất ông Trần Bình An dài 11,35m; giáp đất bà Nguyễn Thị Minh Châu dài 7,03 m; giáp đất chia cho chi ông Xuân dài 5,01m. (Có sơ đồ đất kèm theo).

Trên đất có nhà vệ sinh; cây trồng trên đất có chuối, đu đủ, sa kê, dừa, nhãn, cây tạp.

Buộc các đồng thừa kế của ông Xuân, gồm gồm bà Trần Thị Đắc, ông Nguyễn Vĩnh Phương, bà Nguyễn Thị Phương Trang, ông Nguyễn Vĩnh Thái, bà Nguyễn Thị Duyên, bà Bùi Thị Rãi, anh Nguyễn Quang Huy, anh Nguyễn Vĩnh Duy, anh Nguyễn Công Hoan, bà Nguyễn Thị Phương Thảo, ông Nguyễn Vĩnh Thiện, bà Trần Thị Dung, anh Nguyễn Vĩnh Hảo, anh Nguyễn Nhựt Hào, em Nguyễn Hiếu Thuy, em Nguyễn Trần Anh Thư có nghĩa vụ giao cho bà Nguyễn Thị Mỷ số tiền 95.857.145 đồng (chín mươi lăm triệu tám trăm năm mươi bảy nghìn một trăm bốn lăm  đồng) tiền chênh lệch chia di sản thừa kế.

Buộc các đồng thừa kế của ông Xuân, gồm bà Trần Thị Đắc, ông Nguyễn Vĩnh Phương, bà Nguyễn Thị Phương Trang, ông Nguyễn Vĩnh Thái, bà Nguyễn Thị Duyên, bà Bùi Thị Rãi, anh Nguyễn Quang Huy, anh Nguyễn Vĩnh Duy, anh Nguyễn Công Hoan, bà Nguyễn Thị Phương Thảo, ông Nguyễn Vĩnh Thiện, bà Trần Thị Dung, anh Nguyễn Vĩnh Hảo, anh Nguyễn Nhựt Hào, em Nguyễn Hiếu Thuy, em Nguyễn Trần Anh Thư có nghĩa vụ giao cho ông Nguyễn Quang Thuận, ông Nguyễn Quang Trung, ông Nguyễn Quang Trường số tiền 97.428.571 đồng (chín mươi bảy triệu bốn trăm hai mươi tám nghìn năm trăm bảy mươi mốt đồng) tiền chênh lệch chia di sản thừa kế.

Buộc các đồng thừa kế của ông Xuân gồm bà Trần Thị Đắc, ông Nguyễn Vĩnh Phương, bà Nguyễn Thị Phương Trang, ông Nguyễn Vĩnh Thái, bà Nguyễn Thị Duyên, bà Bùi Thị Rãi, anh Nguyễn Quang Huy, anh Nguyễn Vĩnh Duy, anh Nguyễn Công Hoan, bà Nguyễn Thị Phương Thảo, ông Nguyễn Vĩnh Thiện, bà Trần Thị Dung, anh Nguyễn Vĩnh Hảo, anh Nguyễn Nhựt Hào, em Nguyễn Hiếu Thuy, em Nguyễn Trần Anh Thư có nghĩa vụ giao cho chi bà Tốt, gồm ông Phan Đình Minh, ông Phan Đình Khải, bà Phan Thị Ngọc Giàu, bà Phan Thị Ngọc Mai số tiền 423.485.713 đồng (bốn trăm hai mươi ba triệu bốn trăm tám mươi lăm nghìn bảy trăm mười ba đồng).

2.3. Chia cho chi ông Nguyễn Văn Long, gồm bà Nguyễn Thị Nên, ông Nguyễn Thành Khương, ông Nguyễn Thành Phương, ông Nguyễn Trọng Hiền, chị Nguyễn Thị Yến Nhi, chị Nguyễn Thị Thu Hồng, chị Nguyễn Thị Hồng Phúc, em Nguyễn Thị Kiều My, anh Nguyễn Văn Tân, bà Dương Thị Dân, bà Dương Thị Hằng được quyền sử dụng các phần đất:

- Phần đất thứ nhất thuộc thửa 145, tờ bản đồ 95, diện tích 681,0m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thanh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, có tứ cận: Hướng Đông giáp đất bà Thân Thị Thơ dài 5,50m + 9,49m + 15,69m + 10,81m; Hướng Tây giáp đường nội bộ dài 32,46m + 9,15m; Hướng Nam giáp đất chia cho chi ông Long dài 19,74m; Hướng Bắc giáp giáp đất chia cho chi bà Tốt dài 17,24 m. (Có sơ đồ đất kèm theo).

Trên đất có nhà cấp 4, nhà tắm, nhà vệ sinh trị giá: 77.198.645 đồng. Cây trồng trên đất Lồng mức, tràm vàng, mít, chuối trị giá 2.700.000 đồng.

- Phần thứ hai thuộc thửa 145, tờ bản đồ số 95, diện tích 385,5m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thanh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, có tứ cận: Hướng Đông giáp đất bà Thân Thị Thơ dài 2,42m + 10,32m + giáp ranh HT - Trùng ranh BĐĐC dài 5,06m + 0,40m; Hướng Tây giáp đường nội bộ dài 1,55m + 15,73m; Hướng Nam giáp đất ông Nguyễn Văn Tri dài 1,08m + 9,82m+ 12,37m;Hướng Bắc giáp đất chia cho chi ông Long dài 19,74m. (Có sơ đồ kèm theo).

Trên đất có nhà cấp 4, máy che, nhà vệ sinh tổng trị giá: 140.817.742 đồng. Cây trồng trên đất: cây dừa, cây mít, cây bơ, cây dừa, cây khế, tất cả trị giá 5.520.000 đồng.

Buộc chi của ông Long, gồm bà Nguyễn Thị Nên, ông Nguyễn Thành Khương, ông Nguyễn Thành Phương, ông Nguyễn Trọng Hiền, chị Nguyễn Thị Yến Nhi, chị Nguyễn Thị Thu Hồng, chị Nguyễn Thị Hồng Phúc, em Nguyễn Thị Kiều My, anh Nguyễn Văn Tân, bà Dương Thị Dân, bà Dương Thị Hằng có nghĩa vụ giao lại cho chi bà Tốt gồm ông Phan Đình Minh, ông Phan Đình Khải, bà Phan Thị Ngọc Giàu, bà Phan Thị Ngọc Mai số tiền 320.871.429 đồng (ba trăm hai mươi triệu tám trăm bảy mươi mốt nghìn bốn trăm hai mươi chín nghìn đồng) tiền chênh lệch chia di sản thừa kế.

2.4. Chia cho chi ông Nguyễn Văn Tri, gồm  bà Nguyễn Thị Khiêm, bà Nguyễn Thị Ngọc Diễm, bà Nguyễn Ngọc Hương, ông Nguyễn Văn Thịnh, bà Nguyễn Thị Kiều Oanh, bà Nguyễn Thùy Linh, ông Nguyễn Trúc Nguyên được quyền sử dụng:

- Phần đất thứ nhất thuộc thửa 158, tờ bản đồ số 23, diện tích 1.508,0m2, diện tích đo đạc thực tế 1.522,3m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 00390/ 550/2004/QĐ-CT (HL) ngày 15-02-2006. Diện tích đo đạc thực tế 1.522,3m2, thuộc thửa 158, tờ bản đồ số 95, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Trên đất có nhà cấp 4 không tô, chuồng gà, mái che, nhà vệ sinh, trụ bê tông để bồn nước, hàng rào lưới B40.

- Phần đất thứ hai thuộc thửa 164, tờ bản đồ số 23, diện tích 826,0m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thứ hai số: 00391/ 550/2004/QĐ-CT (HL) ngày 15-02-2006.  Trên đất có hàng rào lưới B40. Diện tích đo đạc thực tế 836,3m2, thuộc thửa 164, tờ bản đồ số 95, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

- Phần đất thứ ba thuộc thửa 182, tờ bản đồ số 23, diện tích 1.114,0 m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thứ ba số: 00392/ 550/2004/ QĐ-CT (HL) ngày 15-02-2006. Diện tích đo đạc thực tế 1.132,5m2, thuộc thửa 182, tờ bản đồ số 95, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

- Phần đất thứ tư thuộc thửa 146, tờ bản đồ số 23, diện tích 1.401,0 m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thứ tư số: 00389/550/2004/ QĐ-CT (HL) ngày 15-02-2006. Cấp cho ông Nguyễn Văn Tri và bà Nguyễn Thị Khiêm đứng tên quyền sử dụng đất. Diện tích đo đạc thực tế 1.300,3m2, thuộc thửa 146, tờ bản đồ số 95, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Trên đất có nhà tạm (kho mủ), hàng rào lưới B40, cây trồng trên đất có cây chuối, cao su, đu đủ, cau kiếng.

Tổng cộng bốn phần đất có diện tích đo đạc thực tế là 4.791,4m2, thuộc các thửa 146, 158, 164, 182, tờ bản đồ số 95, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, có tứ cận: Hướng Đông giáp đường đi nội bộ dài 26,39m; giáp đất bà Nguyễn Ngọc Ánh dài 25,67m + 10,88m + 17,08m + 17,21m; Hướng Tây giáp đường nhựa số 16 dài 29,70m + 34,28m; giáp đất Công ty TNHH Thành Vi dài 2,95m; giáp đất chia cho bà Nguyễn Thị Mỷ dài 34,06m; Hướng Nam giáp đất chia cho bà Nguyễn Thị Mỷ dài 3,61m + 6,37m + 23,60m; giáp đất ông Trần Hạnh Phúc dài 24,23m; giáp đất bà Nguyễn Thị Ngành dài 8,81m; Hướng Bắc giáp đất chia cho chi ông Xả dài 40,07m ; giáp đường đi nội bộ dài 2,62m; giáp đất chia cho chi ông Long dài 1,08m + 9,82m + 12,37m. (Có sơ đồ kèm theo).

Buộc bà Nguyễn Thị Khiêm, bà Nguyễn Thị Ngọc Diễm, bà Nguyễn Ngọc Hương, ông Nguyễn Văn Thịnh, bà Nguyễn Thị Kiều Oanh, bà Nguyễn Thùy Linh, ông Nguyễn Trúc Nguyên có nghĩa vụ giao cho chi bà Tốt, gồm ông Phan Đình Minh, ông Phan Đình Khải, bà Phan Thị Ngọc Giàu, bà Phan Thị Ngọc Mai số tiền 3.936.771.429 đồng (ba tỷ chín trăm ba mươi sáu triệu bảy trăm bảy mươi mốt nghìn bốn trăm hai mươi chín đồng) tiền chênh lệch chia di sản thừa kế.

2.5. Chia cho chi ông Nguyễn Văn Xả, gồm bà Nguyễn Thị Hồng, ông Nguyễn Hoàng Tuấn, ông Nguyễn Thế Kiệt, bà Nguyễn Hoàng Minh Thư, bà Nguyễn Hồng Yến được quyền sử dụng các phần đất:

- Phần đất thứ nhất thuộc thửa 142, tờ bản đồ 95, diện tích 868,6m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thanh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, có tứ cận: Hướng Đông giáp đường nội bộ dài 32,58m; Hướng Tây giáp đất chia cho chi ông Xuân dài 10,53m; giáp đường nhựa số 16 dài 10,38m; Hướng Nam giáp đất ông Nguyễn Văn Tri dài 42,07m; Hướng Bắc giáp đất chia cho chi ông Xuân dài 18,61m. (Có sơ đồ đất kèm theo).

Trên đất có nhà tạm, nhà vệ sinh, mái che (bên trái nhà tạm), nhà tắm tất cả trị giá 56.692.469 đồng. Cây trái trên đất: cây lồng mức, cây dừa, cây cóc, xoài, đu đủ, me kiểng, mai vàng, cau kiểng, chùm ruột, phát tài, lộc vừng, nguyệt quế tất cả trị giá cây: 16.020.000 đồng.

- Phần đất thứ hai một phần thửa 142, diện tích 257,2m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thanh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, có tứ cận: Hướng Đông giáp đất chia cho chi ông Xả dài 11,86m; Hướng Tây giáp đường nhựa số 16 dài 5,58m + 5,53m; Hướng Nam giáp đất chia cho chi ông Xả dài 21,99m; Hướng Bắc giáp đất chia cho chi ông Xuân dài 22,77m. (Có sơ đồ đất kèm theo).

Bà Nguyễn Thị Hồng, ông Nguyễn Hoàng Tuấn, ông Nguyễn Thế Kiệt, bà Nguyễn Hoàng Minh Thư, bà Nguyễn Hồng Yến có nghĩa vụ giao cho bà Mỷ số tiền 1.571.429 đồng (một triệu năm trăm bảy mươi mốt nghìn bốn trăm hai mươi chín đồng) tiền chênh lệch chia di sản thừa kế.

2.5. Chia cho chi bà Nguyễn Thị Tốt, gồm ông Phan Đình Minh, ông Phan Đình Khải, bà Phan Thị Ngọc Giàu, bà Phan Thị Ngọc Mai được quyền sử dụng phần đất diện tích 721,2m2, thửa số 125, tờ bản đồ số 95, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thanh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, có tứ cận: Hướng Đông giáp đất của ông Thân Công Bâu dài 43,50m; Hướng Tây giáp đường nội bộ dài 41,13m; Hướng Nam giáp đất chia cho chi ông Long dài 17,24m; Hướng Bắc giáp quốc lộ 22B dài 16,94 m. (Có sơ đồ đất kèm theo).

Trên đất có nhà cấp 4, mái che (phía trước nhà cấp 4), bờ tường, nhà cổ  (nhà ngói xưa), 2 chuồng heo (lợn), nhà vệ sinh, trụ bê tông để bốn nước, trên phần đất bà Giàu đang quản lý, sử dụng.

Trên đất bà Mai quản lý sử dụng có nhà tạm, nhà vệ sinh, hàng rào B40, trụ để bốn nước (bể nước).

Cây trồng trên đất: cây xoài, cau kiếng, cau ăn trầu, mít, bưởi, mãng cầu ta, mai vàng, nguyệt quế.

2.6. Chia cho chi ông Nguyễn Văn Tiên, gồm ông Nguyễn Quang Thuận, ông Nguyễn Quang Trường, ông Nguyễn Quang Trung được quyền sử dụng phần đất thửa 180, tờ bản số 95 theo bản đồ địa chính năm 2006 có diện tích  1.714,7 m2, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, có tứ cận: Hướng Đông giáp đất ông Trần Văn Khang dài 11,78m; giáp đất ông Trần Văn Dưng dài 14,63m + 17,17m; giáp đường rải đá mi dài 7,16m. Hướng Tây giáp Công ty TNHH Thành Vi dài 45,23m + 1,86m; Hướng Nam giáp đất ông Nguyễn Văn Cu dài 36,30m + 0,75m. Hướng Bắc giáp đất chia cho bà Nguyễn Thị Mỷ dài 33,57m. (Có sơ đồ đất kèm theo).

Trên đất có cây cao su, chuối do ông Phúc trồng; có hàng rào thép gai 4 dây của ông Phúc rào. Ông Nguyễn Quang Thuận, ông Nguyễn Quang Trường, ông Nguyễn Quang Trung được quyền sở hữu, sử dụng tài sản cây trái trên đất.

Buộc ông Nguyễn Quang Thuận, ông Nguyễn Quang Trường, ông Nguyễn Quang Trung có trách nhiệm trả giá trị tài sản trên đất cho bà Bùi Thị Rãi, anh Nguyễn Quang Huy, anh Nguyễn Vĩnh Duy, anh Nguyễn Công Hoan số tiền cây cao su 34.500.000 đồng; số tiền cây chuối 144.000 đồng; hàng rào kẽm gai trị giá 512.730 đồng, tổng cộng 35.156.730 đồng (ba mươi lăm triệu một trăm năm mươi sáu nghìn bảy trăm ba mươi đồng).

3. Ghi nhận các đương sự đồng ý để lại diện tích 191,6m2, thửa số 126, 142, tờ bản đồ số 95, đất tọa lạc tại ấp Trà Võ, xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, trị giá 1.048.000.000 đồng làm đương đi chung, có tứ cận: Hướng Đông giáp đất chia cho chi bà Tốt dài 41,13m; giáp đất chi cho chi ông Long dài 32,46m + 9,15m + 1,55m + 15,73m; Hướng Tây giáp đất chia cho chi ông Xuân dài 40,27m + 2,24m; giáp đất chia cho chi ông Xả dài 32,58m; giáp đất ông Nguyễn Văn Tri dài 26,39m; Hướng Nam giáp đất ông Nguyễn Văn Tri dài 2,62m; Hướng Bắc giáp quốc lộ 22B dài 2,70 m.(Có sơ đồ đất kèm theo).

Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không chịu trả số tiền nêu trên, thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả cho bên được thi hành án số tiền lãi theo mức lãi suất được quy định  tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

4. Chi phí đo đạc và định giá: Về chi phí đo đạc định giá số tiền 181.000.000 đồng. Bà Mỷ đã nộp chi phí xong. Nên chi bà Tốt, gồm: ông Phan Đình Minh, ông Phan Đình Khải, bà Phan Thị Ngọc Giàu, bà Phan Thị Ngọc Mai phải có nghĩa vụ trả lại cho bà Mỷ số tiền 25.857.142 đồng (hai mươi lăm triệu tám trăm năm mươi bảy nghìn một trăm bốn mươi đồng).

Chi ông Long gồm: bà Nguyễn Thị Nên, ông Nguyễn Thành Khương, ông Nguyễn Thành Phương, ông Nguyễn Trọng Hiền, chị Nguyễn Thị Yến Nhi, chị Nguyễn Thị Thu Hồng, chị Nguyễn Thị Hồng Phúc, em Nguyễn Thị Kiều My, anh Nguyễn Văn Tân, bà Dương Thị Dân, bà Dương Thị Hằng có nghĩa vụ trả lại cho bà Mỷ số tiền 25.857.142 đồng (hai mươi lăm triệu tám trăm năm mươi bảy nghìn một trăm bốn mươi đồng).

Chi ông Xuân gồm: bà Trần Thị Đắc, ông Nguyễn Vĩnh Phương, bà Nguyễn Thị Phương Trang, ông Nguyễn Vĩnh Thái, bà Nguyễn Thị Duyên, bà Bùi Thị Rãi, anh Nguyễn Quang Huy, anh Nguyễn Vĩnh Duy, anh Nguyễn Công Hoan, bà Nguyễn Thị Phương Thảo, ông Nguyễn Vĩnh Thiện, bà Trần Thị Dung, anh Nguyễn Vĩnh Hảo, anh Nguyễn Nhựt Hào, em Nguyễn Hiếu Thuy, em Nguyễn Trần Anh Thư có nghĩa vụ  trả lại cho bà Mỷ số tiền 25.857.142 đồng (hai mươi lăm triệu tám trăm năm mươi bảy nghìn một trăm bốn mươi đồng).

Chi ông Tri gồm: bà Nguyễn Thị Khiêm, bà Nguyễn Thị Ngọc Diễm, bà Nguyễn Ngọc Hương, ông Nguyễn Văn Thịnh, bà Nguyễn Thị Kiều Oanh, bà Nguyễn Thùy Linh, ông Nguyễn Trúc Nguyên có nghĩa vụ trả lại cho bà Mỷ số tiền 25.857.142 đồng (hai mươi lăm triệu tám trăm năm mươi bảy nghìn một trăm bốn mươi đồng).

Chi ông Tiên gồm: ông Nguyễn Quang Thuận, ông Nguyễn Quang Trường, ông Nguyễn Quang Trung có nghĩa vụ trả lại cho bà Mỷ số tiền 25.857.142 đồng (hai mươi lăm triệu tám trăm năm mươi bảy nghìn một trăm bốn mươi đồng).

Chi ông Xả gồm: bà Nguyễn Thị Hồng, ông Nguyễn Hoàng Tuấn, ông Nguyễn Thế Kiệt, bà Nguyễn Hoàng Minh Thư, bà Nguyễn Hồng Yến có nghĩa vụ trả lại cho bà Mỷ số tiền 25.857.142 đồng (hai mươi lăm triệu tám trăm năm mươi bảy nghìn một trăm bốn mươi đồng).

5. Về chi phí ủy thác tư pháp: Bà Nguyễn Thị Mỷ đã đóng 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) lệ phí ủy thác tư pháp theo Biên lai thu số 0020732 ngày 16-9-2020 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh; tiền phiên dịch ủy thác tư pháp 3.000.000 đồng (ba triệu đồng); chi phí đăng tin trên Đài tiếng nói Việt Nam (V0V5) số tiền 2.000.000 đồng (hai triệu đồng). Bà Mỷ đã nộp chi phí xong. Ghi nhận bà Mỷ tự nguyện chịu.

6. Án phí dân sự sơ thẩm:  Bà Nguyễn Thị  Mỷ, bà Nguyễn Thị Khiêm, bà  Trần Thị Đắc, ông Phan Đình Minh, ông Phan Đình  Khải, bà Nguyễn Thị Hồng là người cao tuổi và có đơn xin miễn giảm án phí nên miễn án phí cho bà Mỷ, bà Khiêm, bà Đắc, ông Minh, ông Khải, bà Hồng.

Bà Phan Thị Ngọc Giàu, bà Phan Thị Ngọc Mai mỗi người phải chịu 29.864.282 đồng (hai mươi chín triệu tám trăm sáu mươi bốn nghìn hai trăm tám mươi hai đồng).

Bà Nguyễn Thị Nên, ông Nguyễn Thành Khương, ông Nguyễn Thành Phương, bà Dương Thị Dân, bà Dương Thị Hằng mỗi người phải chịu 19.909.521 đồng (mười chín triệu chín trăm lẻ chín nghìn năm trăm hai mươi mốt đồng).

Ông Nguyễn Trọng Hiền, chị Nguyễn Thị Yến Nhi, chị Nguyễn Thị Thu Hồng, chị Nguyễn Thị Hồng Phúc, chị Nguyễn Thị Kiều My, anh Nguyễn Văn Tân cùng chịu 19.909.521 đồng (mười chín triệu chín trăm lẻ chín nghìn năm trăm hai mươi mốt đồng).

Ông Nguyễn Vĩnh Phương, bà Nguyễn Thị Phương Trang, ông Nguyễn Vĩnh Thái, bà Nguyễn Thị Duyên, bà Nguyễn Thị Phương Thảo, ông Nguyễn Vĩnh Thiện mỗi người phải chịu 13.273.014 đồng (mười ba triệu hai trăm bảy mươi ba nghìn không trăm mười bốn đồng).

Bà Bùi Thị Rãi, anh Nguyễn Quang Huy, anh Nguyễn Vĩnh Duy, anh Nguyễn Công Hoan cùng chịu 13.273.014 đồng (mười ba triệu hai trăm bảy mươi ba nghìn không trăm mười bốn đồng).

Bà Trần Thị Dung, anh Nguyễn Vĩnh Hảo, anh Nguyễn Nhựt Hào, em Nguyễn Hiếu Thuy, em Nguyễn Trần Anh Thư cùng chịu 13.273.014 đồng (mười ba triệu hai trăm bảy mươi ba nghìn không trăm mười bốn đồng).

Bà Nguyễn Thị Ngọc Diễm, bà Nguyễn Ngọc Hương, ông Nguyễn Văn Thịnh, bà Nguyễn Thị Kiều Oanh, bà Nguyễn Thùy Linh, ông Nguyễn Trúc Nguyên mỗi người phải chịu 17.065.304 đồng (mười bảy triệu không trăm sáu mươi lăm nghìn ba trăm lẻ bốn đồng).

Ông Nguyễn Quang Thuận, ông Nguyễn Quang Trường, ông Nguyễn Quang Trung mỗi người phải chịu 39.819.042 đồng (ba mươi chín triệu tám trăm mười chín nghìn không trăm bốn mươi hai đồng).

 Ông Nguyễn Hoàng Tuấn, ông Nguyễn Thế Kiệt, bà Nguyễn Hoàng Minh Thư, bà Nguyễn Hồng Yến mỗi người phải chịu 23.891.425 đồng (hai mươi ba triệu tám trăm chín mươi mốt nghìn bốn trăm hai mươi lăm đồng).

7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

8. Các bên đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với người vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Bà Nguyễn Hoàng Minh Thư, ông Nguyễn Văn Thịnh, bà Nguyễn Thị Kiều Oanh, bà Nguyễn Thùy Linh được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày tuyên án.  

Phản hồi

Các tin/bài khác