Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ, Việt Nam thông báo đến ông Trần Bá Trường (tên khác Tran Ba Winceni), sinh năm: 1964

(VOV5) - Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông báo đến ông Trần Bá Trường (tên khác Tran Ba Winceni), sinh năm: 1964 địa chỉ Long Jumcan, France (Pháp).

“Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 32/2022/DS-ST ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ, Quyết định:

Áp dụng: khoản 5 Điều 26, 34, 35, 37, 227, 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 357, 649, 650, 651, 652 Bộ luật dân sự năm 2015; điểm a tiểu mục 1.3 mục 1 Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; điểm đ khoản 1 Điều 12, 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Áp dụng: Án lệ số 06/2016/Al ngày 06/4/2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Tuyên xử:

1/- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn.

Chia căn nhà cấp 4, có gác lửng tọa lạc trên diện tích đất 146,8m2 (T) theo Bản trích đo địa chính số 89/TTKTTNMT ngày 17/9/2019 của Trung tâm Kỷ thuật Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ; tại khu vực Long Thạnh 1, phường Thốt Nốt, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ cho ông Trần Bá Phước được quyền sở hữu và phải thanh toán trả cho:

- Bà Trần Thị Hồng số tiền 1.722.746.374đ. (861.373.187đ x 2).

- Bà Trần Thị Trang Đài số tiền 861.373.187đ.

- Chị Nguyễn Thị Diễm Phúc số tiền 861.373.187đ.

- Bà Vương Thị Mỹ Liên, anh Trần Bá Tân và chị Trần Thị Kim Thảo số tiền 861.373.187đ.   

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

2/- Tạm giao kỷ phần thừa kế của bà Trần Thị Đào và ông Trần Bá Trường mỗi người với số tiền là 861.373.187đ cho ông Trần Bá Phước quản lý để giao lại khi các thừa kế này có yêu cầu nhận kỷ phần của họ.

3/- Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 000424 ngày 12/8/1992 do UBND huyện Thốt Thốt cấp cho cụ Trần Văn Kỷ, diện tích 153m2 (T) thuộc thửa 261, tọa lạc ấp Long Thạnh 1, thị trấn Thốt Nốt, huyện Thốt Nốt, tỉnh Cần Thơ.

4/- Ông Trần Bá Phước được quyền liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng ký cấp quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất đối với tài sản được chia thừa kế theo quy định pháp luật (kèm theo Bản trích đo địa chính số 89/TTKTTNMT ngày 17/9/2019).

5/- Về án phí sơ thẩm: bà Hồng, ông Phước, bà Đào, ông Thọ được miễn; nên bà Hồng được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 12.000.000đ theo Biên lai số 000461 ngày 30/11/2017 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ.

Bà Vương Thị Liên, anh Trần Bá Tân, chị Trần Thị Kim Thảo liên đới chịu 37.841.196đ; chuyển số tiền đã nộp tạm ứng án phí 12.000.000đ theo Biên lai số 000463 ngày 30/11/2017 thành án phí sơ thẩm; nên còn phải nộp 25.841.196đ án phí sơ thẩm.

Chị Nguyễn Thị Diễm Phúc chịu 37.841.196đ; chuyển số tiền đã nộp tạm ứng án phí 12.000.000đ theo Biên lai số 000460 ngày 30/11/2017 thành án phí sơ thẩm; chị Phúc còn phải nộp 25.841.196đ án phí sơ thẩm.

Bà Trần Thị Trang Đài chịu 37.841.196đ; chuyển số tiền đã nộp tạm ứng án phí 12.000.000đ theo Biên lai số 000462 ngày 30/11/2017 thành án phí sơ thẩm; bà Đài còn phải nộp 25.841.196đ án phí sơ thẩm.

Ông Trần Bá Phước nộp thay phần của ông Trần Bá Trường số tiền 37.841.196đ án phí sơ thẩm.

6/- Về các chi phí tố tụng khác:

+ Chi phí thẩm định, định giá tài sản 10.448.000đ. Ông Phước chịu 3.918.000đ; bà Hồng chịu 2.612.000đ; bà Liên, anh Tân, chị Thảo liên đới chịu 1.306.000đ; bà Trang Đài và chị Diễm Phúc mỗi người chịu 1.306.000đ. Bà Hồng đã nộp tạm ứng và chi xong, nên các đương sự phải nộp trả lại bà Hồng tại giai đoạn thi hành án.

+ Chi phí ủy thác tư pháp và đăng VOV5 tổng cộng 10.400.000đ các nguyên đơn phải chịu, đã nộp tạm ứng và thực hiện xong.

Trong hạn 15 ngày đối với nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Bá Thọ; 30 ngày đối với người liên quan bà Trần Thị Đào và ông Trần Bá Trường; kể từ ngày tuyên án hoặc nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.         

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự".

Phản hồi

Các tin/bài khác